Trong quá trình chuyển hóa protein và hình thành enzym trong cơ thể, kẽm đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt với các bé trong độ tuổi 1 – 8 tuổi, kẽm đóng vai trò giúp trẻ tăng trưởng chiều cao. Vì vậy việc bổ sung kẽm cho trẻ trong độ tuổi này là điều cần thiết.
Nội Dung Chính
1. Kẽm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ như thế nào?
Tình trạng thiếu kẽm đã được công nhận là 1 vấn đề sức khỏe rất nghiêm trọng, được cộng đồng quan tâm. Theo ước tính rằng, chế độ ăn uống ít kẽm và hậu quả thiếu kẽm có ảnh hưởng đến khoảng 17% dân số thế giới, đặc biệt là trẻ sơ sinh.
Trạng thái thiếu kẽm đặc biệt phổ biến ở các nước vùng Đông Nam Á, Châu Phi cận Sahara và Mỹ Latinh. Hơn thế nữa, các trạng thái nhiễm trùng lâm sàng thường xuyên như tiêu chảy cũng được xem là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ kẽm.
Trẻ sơ sinh là đối tượng rất dễ bị thiếu kẽm. Do nhu cầu kẽm tăng lên trong thời kỳ phát triển cơ thể. Thiếu kẽm có thể làm giảm sự tăng trưởng ở trẻ, từ đó góp phần gây ra tình trạng thấp còi. Theo ước tính của các chuyên gia, có khoảng 167 triệu trẻ nhỏ ở các nước đang phát triển bị suy bổ dưỡng thể thấp còi và hiện tại đây vẫn là 1 vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng chú ý.
Nhìn chung, trẻ nhỏ ở mỗi độ tuổi khác biệt sẽ có mong muốn về bổ dưỡng cũng như lượng kẽm tương ứng với những thay đổi về tốc độ tăng trưởng. Sự tăng trưởng ở trẻ trong những năm đầu đời đặc biệt có tốc độ nhanh chóng, với trọng lượng sơ sinh tăng gấp đôi và chiều dài cơ thể tăng 50%. Tốc độ tăng trưởng thần kinh ở trẻ có thể đạt lên tới 30cm/ năm trong 2 tháng đầu đời, giảm xuống còn 1/3 tốc độ này sau 10 tháng và tiếp tục giảm mạnh cho đến khi trẻ được 2 – 3 tuổi. Sau 2 tuổi, sự tăng trưởng ở trẻ và tốc độ tăng cân của chúng cũng có xu hướng chậm lại, giảm dần và đạt mức thấp hơn ngay trước khi bắt đầu bước vào độ tuổi dậy thì.
Thiếu kẽm có thể làm giảm sự tăng trưởng ở trẻ, từ đó góp phần gây ra tình trạng thấp còi
2. Lợi ích khi bổ sung kẽm cho trẻ từ 1 – 8 tuổi
Việc tăng cường kẽm có thể đem tới những tác động cực đối với sự tăng trưởng ở trẻ từ 1 – 8 tuổi. Thiếu kẽm làm sự nhảy cảm của vị giác giảm hoặc mất hẳn, gây tình trạng chán ăn, ăn không ngon và có thể gây ra một số ốm lý như viêm niêm mạc miệng. Kẽm còn giúp tổng hợp bài tiết hormone tăng trưởng làm tăng cường khả năng miễn dịch, chống nhiễm khuẩn.
Các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ cũng cho thấy, việc tăng cường kẽm cho những trẻ bị suy bổ dưỡng thể thấp còi (chiều cao kém phát triển) có thể gửi đến những tiện ích phục hồi đáng kể cả về tốc độ phát triển chiều cao lẫn cân nặng, đồng thời giúp làm tăng nồng độ hormone IGF – 1 (yếu tố tăng trưởng thiết yếu của cơ thể). Ngoài ra, những trẻ sơ sinh bị nhẹ cân hơn so với tuổi thai khi được tăng cường kẽm tăng chiều cao cũng nhận thấy những tín hiệu tích cực về sự tăng trưởng cũng như cân nặng trong vòng 6 tháng đầu đời.
Nhìn chung, để các bé đạt được chiều cao tối ưu nhất, các bà mẹ ngay từ lúc mang thai cho đến khi áp dụng chế độ bổ dưỡng sau sinh nên chú trọng bổ sung đầy đủ kẽm.
Không chỉ ảnh hưởng đến thể chất, việc bổ sung kẽm cho trẻ không đầy đủ có thể gây ra những vấn đề về tinh thần, khiến bé dễ kích thích, hung hăng. Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do kẽm giữ chức năng vận chuyển canxi vào não, trong khi đó canxi là một chất vô cùng cần thiết giúp ổn định thần kinh. Vì vậy, khi trẻ bị thiếu hụt kẽm sẽ làm cản trở đến quá trình vận chuyển canxi của cơ thể.
Ngay dưới đây là nhu cầu tăng cường kẽm đối với từng độ tuổi phát triển của trẻ, bao gồm:
- Trẻ từ 7 – 3 tuổi: tăng cường 5mg/ ngày;
- Trẻ từ 4 – 13 tuổi: tăng cường 10mg/ ngày;
Trong điều kiện chuẩn nhất, cơ thể trẻ cũng chỉ có khả năng hấp thụ khoảng 30% lượng kẽm. Phần còn lại sẽ được đưa ra ngoài thông qua dịch tuỵ, dịch ruột, mồ hôi và nước tiểu. Vì vậy, cha mẹ cần chú trọng đến việc cung cấp đầy đủ lượng kẽm cho trẻ thông qua chế độ ăn uống hàng ngày nhằm đảm bảo tốt nhất cho sự tăng trưởng ở trẻ.
3. Thời điểm “vàng” để bổ sung kẽm cho trẻ
Hàm lượng kẽm hấp thụ hàng ngày được xem là một yếu tố quan trọng khiến cho duy trì mức độ sức khỏe của cơ thể trẻ, cho nên nếu bé có các dấu hiệu hoặc hiểm họa thiếu kẽm, các bậc phụ huynh cần nhanh chóng bổ sung loại khoáng chất vi lượng này.
Nhằm khiến cho cơ thể trẻ hấp thụ kẽm tốt nhất, bạn nên cho bé chạy các sản phẩm tăng cường kẽm sau bữa ăn khoảng 30 phút. Thời gian tăng cường kẽm cho trẻ có thể kéo dài từ 2 – 3 tháng và sau đó ngừng lại. Trong quá trình uống kẽm, bé cũng có thể cần bổ sung thêm các loại vitamin A, B6 hoặc C – đây đều là những chất bổ dưỡng làm cho tăng khả năng hấp thụ kẽm.
Thời gian bổ sung kẽm cho trẻ có thể kéo dài từ 2 – 3 tháng và sau đó ngừng lại
4. Những nguồn thực phẩm giúp tăng cường kẽm cho trẻ từ 1 – 8 tuổi
Các bậc phụ huynh có thể tăng cường kẽm cho trẻ từ 1 – 8 tuổi thông qua các loại thực phẩm giàu kẽm như sò, thịt bò, hàu, gà, cừu, sữa, thịt lợn nạc, tôm, cá, cua, ca cao, mầm lúa mì, socola, hạt bí ngô, hạt điều, hạnh nhân, lá chè xanh, táo, đậu hoặc nấm.
Bên cạnh các loại thực phẩm cung cấp kẽm, bạn cũng có thể cho trẻ sử dụng các sản phẩm bổ sung kẽm tăng chiều cao thay vì việc hoạt động thuốc tây. Đối với trẻ sơ sinh cũng như trẻ sơ sinh, các bà mẹ nên cho trẻ bú ít nhất 6 tháng đầu đời, vì sữa mẹ được xem là nguồn cung cấp kẽm rất tốt cho con, hơn thế lại rất dễ hấp thụ.
Cần bổ sung kẽm hàng ngày cho trẻ tùy theo từng độ tuổi để trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn. Kẽm đóng vai trò tác sờ đến đa số các quá trình sinh học diễn ra trong cơ thể, đặc biệt là quá trình phân giải tổng hợp axit nucleic, protein… Các cơ quan trong cơ thể khi thiếu kẽm có thể dẫn đến một số bệnh lý như rối loạn thần kinh, dễ sinh cáu gắt,… Vì vậy bố mẹ cần tìm hiểu về Vai trò của kẽm và hướng dẫn bổ sung kẽm hợp lý cho bé.
Ngoài kẽm, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,… Giúp con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít bệnh vặt.
Kẽm và các loại vi khoáng chất khác có vai trò rất quan trọng trong mỗi quá trình phát triển và hoạt động của cơ thể. Vì vậy đối với các bé, cha mẹ nên cung cấp đầy đủ và có chế độ dinh dưỡng phù hợp để tránh việc cung cấp thiếu hoặc thừa các chất.