Địa chỉ ipv4 được phân thành mấy lớp?
Địa chỉ IPv4 được phân thành 5 lớp, bao gồm:
- Lớp A (1.0.0.0 – 126.255.255.255): Phần mạng của địa chỉ lớp A chiếm 8 bit đầu tiên, phần host chiếm 24 bit sau. Số lượng mạng lớp A là 2^8 = 256. Số lượng host tối đa trên mỗi mạng lớp A là 2^24 – 2 = 16.777.214.
- Lớp B (128.0.0.0 – 191.255.255.255): Phần mạng của địa chỉ lớp B chiếm 16 bit đầu tiên, phần host chiếm 16 bit sau. Số lượng mạng lớp B là 2^16 = 65.536. Số lượng host tối đa trên mỗi mạng lớp B là 2^16 – 2 = 65.534.
- Lớp C (192.0.0.0 – 223.255.255.255): Phần mạng của địa chỉ lớp C chiếm 24 bit đầu tiên, phần host chiếm 8 bit sau. Số lượng mạng lớp C là 2^24 = 16.777.216. Số lượng host tối đa trên mỗi mạng lớp C là 2^8 – 2 = 254.
- Lớp D (224.0.0.0 – 239.255.255.255): Dành cho các nhóm multicast.
- Lớp E (240.0.0.0 – 255.255.255.255): Dành cho các mục đích nghiên cứu và thử nghiệm.
Để xác định lớp của một địa chỉ IPv4, ta có thể dựa vào giá trị của octet đầu tiên của địa chỉ.
- Nếu octet đầu tiên có giá trị từ 1 đến 126, thì địa chỉ thuộc lớp A.
- Nếu octet đầu tiên có giá trị từ 128 đến 191, thì địa chỉ thuộc lớp B.
- Nếu octet đầu tiên có giá trị từ 192 đến 223, thì địa chỉ thuộc lớp C.
Lớp A, lớp B và lớp C được sử dụng để gán cho các host. Lớp D được sử dụng cho các nhóm multicast. Lớp E được dành cho các mục đích nghiên cứu và thử nghiệm.